Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng tại Hà Nội. Liên hệ: 0387696666

Có bao nhiêu loại hình công ty ở Việt Nam?


Căn cứ vào khoản 6 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Theo khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Hiện nay có 3 loại hình công ty là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ phần.Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì gồm có công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên.


Tài sản góp vốn vào trong công ty khi ký hợp đồng góp vốn cùng nhau gồm những gì?
 

Tài sản góp vốn là những tài sản mà các cổ đông hoặc thành viên đóng góp vào một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Điều này có thể bao gồm tiền mặt, tài sản không động đến như bất động sản, máy móc, trang thiết bị, cổ phần, nợ chứng khoán hoặc bất kỳ tài sản nào có giá trị được định rõ và có thể ước tính được. Tài sản góp vốn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn chủ sở hữu của tổ chức và ảnh hưởng đến quyết định và quyền lực của cổ đông hoặc thành viên.

 


Căn cứ vào Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì cá nhân, tổ chức chỉ được dùng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, … để góp vốn thành lập công ty khi các tài sản đó thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc có quyền sử dụng hợp pháp.



- Thời hạn góp vốn sau khi ký hợp đồng góp vốn thành lập công ty là bao lâu?


+ Với Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thời hạn góp vốn được quy định như sau:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Theo đó, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 


+ Với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hời hạn góp vốn được quy định như sau:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Góp vốn thành lập công ty

2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
Như vậy, chủ sở hữu công ty trách nhiệp hữu hạn một thành viên phải góp vốn thành lập công ty đủ và đúng tài sản như đã cam kết trong vòng 90 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 


+ Với Công ty cổ phần hời hạn góp vốn được quy định như sau:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
Theo đó thì các cổ đồng của công ty cổ phần phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.



+ Với Công ty hợp danh hời hạn góp vốn được quy định như sau:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
Theo đó thì thanh viên hợp danh và thanh viên góp vốn phải góp vốn thành lập công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết.

Theo quy định này thì không có giới hạn về thời gian góp vốn thành lập công ty hợp danh. Việc góp vốn thành lập công ty hợp danh sẽ thực hiện trên nguyên tắc thỏa thuận của các thanh viên sao cho thời gian góp vốn được hợp lý để công ty có thể đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.


Như vậy, sau khi các bên ký hợp đồng góp vốn để thành lập công ty thì phải góp vốn trong thời hạn cam kết góp vốn như quy định của Luật doanh nghiệp.

Bài viết liên quan