Luật sư tư vấn và soạn thảo hợp đồng bảo đảm tại Hà Nội. Liên hệ: 0387696666

Hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ là gì theo bộ luật dân sự Việt Nam?

Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ là một loại hợp đồng mà bên bảo đảm cam kết sẽ bồi thường cho bên được bảo đảm (người nhận bảo đảm) một khoản tiền hay giá trị tương đương nếu bên thực hiện sai lầm hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng chính.

Theo Điều 360 của Bộ luật Dân sự Việt Nam, "Hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ là hợp đồng mà bên bảo đảm cam kết sẽ bồi thường cho bên được bảo đảm một số tiền hoặc giá trị tương đương nếu bên thực hiện sai lầm hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng chính. Nội dung hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ phải ghi rõ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc số giấy tờ tùy thân của bên được bảo đảm, tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc số giấy tờ tùy thân của bên bảo đảm, nội dung và thời hạn bảo đảm."

Hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ thường được sử dụng trong các trường hợp như hợp đồng xây dựng, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng sản xuất v.v... để đảm bảo rằng các bên thực hiện đúng nghĩa vụ của mình trong hợp đồng chính và giảm thiểu rủi ro cho bên được bảo đảm


Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

1. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:

a) Cầm cố tài sản;

b) Thế chấp tài sản;

c) Đặt cọc;

d) Ký cược;

đ) Ký quỹ;

e) Bảo lãnh;

g) Tín chấp.

2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó. ( Điều 318, BLDS)


Hợp đồng bảo đảm là gì?

Hợp đồng bảo đảm là một loại hợp đồng mà bên bảo đảm cam kết sẽ bồi thường cho bên được bảo đảm (người nhận bảo đảm) một khoản tiền hay giá trị tương đương nếu bên thực hiện sai lầm hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng chính. Hợp đồng bảo đảm thường được sử dụng để đảm bảo tính thực hiện của một hợp đồng hoặc để giảm thiểu rủi ro cho bên được bảo đảm.

Ví dụ, trong một hợp đồng mua bán, bên mua có thể yêu cầu bên bán ký kết hợp đồng bảo đảm để đảm bảo rằng bên bán sẽ giao hàng đúng thời hạn và đúng chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán. Nếu bên bán không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, bên mua có thể yêu cầu bồi thường từ bên bảo đảm.

Hợp đồng bảo đảm có thể có nhiều dạng khác nhau, ví dụ như bảo đảm thanh toán, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bảo đảm sản phẩm, bảo đảm tài sản, v.v... Nội dung của mỗi loại hợp đồng bảo đảm có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của các bên
 


Nội dung của hợp đồng bảo đảm?

Hợp đồng bảo đảm (hay còn gọi là hợp đồng bảo lãnh) là một loại hợp đồng mà trong đó bên bảo đảm cam kết sẽ bồi thường cho bên được bảo đảm (người nhận bảo đảm) một khoản tiền hay giá trị tương đương nếu bên thực hiện sai lầm hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng chính.

Nội dung của hợp đồng bảo đảm bao gồm các thông tin cơ bản như:

  • Thông tin của bên bảo đảm (người bảo đảm).
  • Thông tin của bên được bảo đảm (người nhận bảo đảm).
  • Giá trị bảo đảm (số tiền hoặc giá trị tài sản được bảo đảm).
  • Thời hạn bảo đảm (thời gian mà bên bảo đảm cam kết bảo đảm cho bên được bảo đảm).
  • Các điều kiện và điều khoản của hợp đồng bảo đảm (ví dụ như trường hợp nào bên được bảo đảm có thể yêu cầu bồi thường từ bên bảo đảm).
  • Các biện pháp thực hiện bảo đảm (như phương thức thanh toán khi có yêu cầu bồi thường từ bên được bảo đảm).
  • Các điều khoản pháp lý khác (ví dụ như luật áp dụng, giải quyết tranh chấp).

Để đảm bảo tính chính xác và bảo vệ quyền lợi của các bên, nên lưu ý rằng hợp đồng bảo đảm nên được thực hiện dưới sự giám sát của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý có thẩm quyền


Những lưu ý về nội dung của hợp đồng bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự

Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm. Vậy, trong hợp đồng bảo đảm cần phải chú ý những Điều khoản nào?

1. Khái quát về hợp đồng bảo đảm

Năm 1999 pháp luật đã từng quy định, hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản “có các nội dung chủ yếu”, bao gồm 6 nội dung (nghĩa vụ được bảo đảm; mô tả tài sản cầm cố, thế chấp; giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp, nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định; bên giữ tài sản cầm cố, thế chấp; quyền và nghĩa vụ của các bên; các trường hợp xử lý và phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp) và thứ 7 là “các thỏa thuận khác”. Với cách viết như vậy, nếu một giao dịch bảo đảm thiếu “các thỏa thuận khác” thì có thể dẫn đến tranh cãi bị coi như chưa có hợp đồng và là vô hiệu, vì thiếu “nội dung chủ yếu của hợp đồng là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó, thì hợp đồng không thể giao kết được”.

Nhưng kể từ Bộ luật Dân sự năm 2005 trở đi, pháp luật không còn quy định hợp đồng nói chung, hợp đồng bảo đảm nói riêng bắt buộc phải có những nội dung nào, mà chỉ quy định chung là “tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về những nội dung sau đây”. Như vậy, trừ khi pháp luật có quy định cụ thể về điều khoản bắt buộc như hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm, còn các hợp đồng khác không cần biết có hay không có điều khoản chủ yếu (bắt buộc).

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, các bên tham gia hợp đồng bảo đảm có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng như đối với hợp đồng nói chung. Theo đó, hợp đồng bảo đảm có thể có các nội dung sau đây: tài sản bảo đảm (số lượng, chất lượng, trị giá); biện pháp và nghĩa vụ bảo đảm (đối tượng của hợp đồng); bên giữ tài sản bảo đảm; phương thức xử lý tài sản bảo đảm; quyền, nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; phương thức giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp

Bài viết liên quan