Hơp đồng bảo đảm: phạm vi, vật bảo đảm, quyền tài sản và đăng ký giao dịch bảo đảm?

Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

1. Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.

2. Các bên được thoả thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.


Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng bảo đảm?

1. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.

2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. (Đ 320)


Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. ( Đ321)


Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự

1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

2. Quyền sử dụng đất được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

3. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về tài nguyên. ( Điều 322)


Đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật dân sự

2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định.

3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.


Đăng ký giao dịch bảo đảm là gì?

Đăng ký giao dịch bảo đảm là quá trình đăng ký thông tin liên quan đến việc bảo đảm cho một giao dịch cụ thể. Thông thường, việc đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ được thực hiện bởi bên bảo đảm, bên được bảo đảm và tổ chức tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm, v.v...) liên quan đến việc cung cấp bảo đảm.

Việc đăng ký giao dịch bảo đảm có thể được thực hiện trực tiếp tại tổ chức tài chính hoặc thông qua các phương tiện điện tử như website, ứng dụng di động của tổ chức tài chính. Thông tin cần thiết để đăng ký giao dịch bảo đảm thường bao gồm:

  • Thông tin về bên bảo đảm và bên được bảo đảm, bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, email, v.v...
  • Thông tin về giao dịch được bảo đảm, bao gồm tên giao dịch, số tiền hoặc giá trị tương đương được bảo đảm, thời hạn bảo đảm, v.v...
  • Thông tin về tổ chức tài chính cung cấp bảo đảm, bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, email, v.v...
  • Sau khi hoàn thành quá trình đăng ký, bên được bảo đảm sẽ nhận được chứng chỉ bảo đảm từ tổ chức tài chính để sử dụng cho mục đích thực hiện giao dịch được bảo đảm.

Đăng ký giao dịch bảo đảm theo Điều 323 bộ luật dân sự Việt Nam có nội dung ra sao trong giao dịch đăng ký?

  • Bên bảo đảm phải thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm với bên được bảo đảm.
  • Đăng ký giao dịch bảo đảm phải được thực hiện bằng văn bản.
  • Nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bao gồm:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của bên bảo đảm.

b) Tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của bên được bảo đảm.

c) Tên giao dịch, số tiền hoặc giá trị tương đương được bảo đảm, thời hạn bảo đảm, điều kiện và phương thức thanh toán bảo đảm.

d) Loại hình bảo đảm, phương thức giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp về bảo đảm.

  • Đăng ký giao dịch bảo đảm được coi là thành lập hợp đồng bảo đảm giữa bên bảo đảm và bên được bảo đảm.
  • Bên được bảo đảm có quyền đòi hủy bảo đảm khi đủ điều kiện quy định tại Điều 325 Bộ luật dân sự.
  • Các quy định khác liên quan đến đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định tại Điều 324 và Điều 325 Bộ luật dân sự.

Bài viết liên quan